Lao kháng rifampicin là gì? Các công bố khoa học về Lao kháng rifampicin

Lao kháng rifampicin là dạng bệnh lao do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis kháng rifampicin - thuốc quan trọng trong điều trị lao. Nguyên nhân chính là do dùng thuốc sai cách hoặc lây nhiễm từ người khác. Chẩn đoán bao gồm phương pháp xét nghiệm như GeneXpert MTB/RIF. Điều trị phức tạp, kéo dài 9-20 tháng với phác đồ nhiều loại thuốc kháng sinh. Phòng ngừa bằng cách tuân thủ thuốc và chương trình cộng đồng. Nâng cao nhận thức quan trọng để kiểm soát lao kháng rifampicin.

Lao kháng rifampicin: Tổng quan

Lao kháng rifampicin là một dạng của bệnh lao gây ra bởi vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis có khả năng chống lại thuốc kháng sinh rifampicin. Rifampicin là một trong những loại thuốc quan trọng nhất trong việc điều trị bệnh lao thông thường, vì vậy khi vi khuẩn phát triển khả năng kháng thuốc này, việc điều trị trở nên phức tạp hơn và đòi hỏi sự can thiệp của các phác đồ điều trị đặc biệt và sử dụng các loại thuốc khác mạnh hơn.

Cơ chế kháng rifampicin

Rifampicin hoạt động bằng cách ức chế enzym RNA polymerase, enzyme này là cần thiết cho vi khuẩn lao để tổng hợp RNA và từ đó, nhân lên. Kháng rifampicin thường xảy ra khi vi khuẩn lao trải qua một đột biến tại gene rpoB, làm giảm ái lực của rifampicin với RNA polymerase và do đó làm giảm hiệu quả của thuốc.

Nguyên nhân gây ra lao kháng rifampicin

Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng kháng rifampicin bao gồm sử dụng không đúng cách các thuốc kháng lao, như không tuân thủ liều lượng hoặc ngừng điều trị sớm, điều này tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển khả năng kháng thuốc. Bên cạnh đó, nhiễm trùng từ người khác đã có vi khuẩn kháng thuốc cũng là một nguyên nhân đáng quan tâm.

Chẩn đoán lao kháng rifampicin

Việc chẩn đoán lao kháng rifampicin thường bao gồm việc sử dụng các phương pháp xét nghiệm trực tiếp như GeneXpert MTB/RIF, một công nghệ sinh học phân tử có thể phát hiện vi khuẩn lao và kháng rifampicin trong vòng hai giờ. Ngoài ra, nuôi cấy vi khuẩn và thực hiện xét nghiệm độ nhạy cảm cũng được áp dụng để xác nhận kháng thuốc.

Điều trị lao kháng rifampicin

Điều trị lao kháng rifampicin thường phức tạp và kéo dài hơn so với lao không kháng thuốc. Phác đồ điều trị thường bao gồm sự kết hợp của nhiều loại thuốc kháng sinh khác nhau, như fluoroquinolones và các thuốc kháng lao thế hệ thứ hai khác. Thời gian điều trị có thể kéo dài từ 9 đến 20 tháng, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và đáp ứng của bệnh nhân. Bên cạnh đó, việc tuân thủ chặt chẽ phác đồ điều trị cũng rất quan trọng để đạt được kết quả tốt nhất.

Phòng ngừa lao kháng rifampicin

Phòng ngừa lao kháng rifampicin cần bắt đầu từ việc đảm bảo sử dụng thuốc kháng sinh đúng theo chỉ dẫn, tuân thủ phác đồ điều trị và không tự ý ngừng thuốc. Chương trình kiểm soát và quản lý bệnh lao ở cộng đồng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nguy cơ kháng thuốc. Ngoài ra, việc nâng cao nhận thức về bệnh lao và kháng thuốc trong cộng đồng là một chiến lược phòng ngừa hiệu quả.

Kết luận

Lao kháng rifampicin là một thách thức lớn trong y học hiện đại, đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt từ các chuyên gia y tế và sự hợp tác của bệnh nhân trong việc tuân thủ điều trị. Nâng cao ý thức cộng đồng về việc sử dụng đúng cách thuốc kháng sinh và các chương trình phòng chống bệnh lao là những yếu tố quan trọng trong việc kiểm soát sự lây lan của lao kháng rifampicin.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "lao kháng rifampicin":

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA LAO PHỔI KHÁNG RIFAMPICIN TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 2 Số 42 - Trang 41-46 - 2023
Mở đầu: Lao kháng thuốc là mối quan tâm lớn về sức khỏe cộng đồng ở nhiều quốc gia. Bệnh lao kháng rifampicin là một trong những yếu tố dự báo cho bệnh lao đa kháng thuốc vì hơn 90% bệnh lao kháng rifampicin có kháng isoniazid kèm theo. Mục tiêu: 1. Mô tả các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân lao phổi kháng rifampicin. 2. Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân lao phổi kháng rifampicin. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 157 bệnh nhân lao phổi được chẩn đoán bằng xét nghiệm Xpert MTB/RIF tại Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Phổi tỉnh Thừa Thiên Huế từ tháng 01/2021 đến 9/2022. Kết quả: Nam giới chiếm đa số trong nhóm nghiên cứu (90,3%), độ tuổi trung bình: 48,19 ± 2,997, chỉ số BMI ≤ 18,5 kg/m2 (61,3%), có tiền sử điều trị với thuốc kháng lao (64,5%). Các triệu chứng toàn thân thường gặp: mệt mỏi (74,2%), chán ăn (71%), sụt cân (71%). Các triệu chứng cơ năng thường gặp: ho khạc đờm kéo dài (77,4%), khó thở (51,6%), đau ngực (67,7%), ho ra máu (16,1%). Lao phổi kháng rifampicin hầu hết đều có triệu chứng thực thể tại phổi (80,6%). Xét nghiệm AFB đờm thường dương tính (64,5%) với mức độ dương tính là 1+ (45%), 2+ (30%), 3+ (20%). Mức độ tổn thương theo ATS trên X quang ngực thẳng thường gặp ở mức độ II (45,2%), độ III (48,4%), vị trí tổn thương có xu hướng lan tỏa (51,6%) với các tổn thương: thâm nhiễm (96,8%), xơ (51,6%), nốt (19,4%), hang (41,9%). Có mối liên quan giữa lao phổi kháng rifampicin và có tiền sử điều trị lao (OR = 10,557, 95%CI: 3,263 - 34,150), có triệu chứng thực thể tại phổi (OR = 4,159, 95%CI: 1,016 - 17,031) kèm tổn thương hang (OR = 6,415, 95%CI: 1,819 - 22,624) và nốt (OR = 10,649, 95%CI: 1,438 - 78,846) trên phim X quang ngực thẳng. Kết luận: Có mối liên quan giữa lao phổi kháng rifampicin và có tiền sử điều trị lao, có triệu chứng thực thể tại phổi, kèm tổn thương hang hoặc nốt trên phim X quang ngực thẳng.
#Lao phổi #lao kháng thuốc #rifampicin
BỆNH LAO KHÁNG RIFAMPICIN TẠI THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 2 - 2021
Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng và phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị RR-TB. Phương pháp: nghiên cứu mô tả, thời gian từ 2016 – 2020 tại Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Thái Nguyên. Chọn mẫu toàn bộ bệnh nhân xét nghiệm Xpert MTB/RIF có RR-TB điều trị phác đồ chuẩn 11 tháng 4-6 Km Lfx Pto Cfz Z H liều cao E/5 Lfx Cfz Z E. Kết quả: có 948/4187 (22,6%) MTB/RIF (+), thu được 83/948 (8,8%), RR-TB có nguồn là thể lao mới chiếm 27/675 (4%); thể lao cũ là 43/215 (20%) và thể lao ngoài phổi là 13/58 (1,2%). Có 60 (72,3%) RR-TB điều trị phác đồ 11 tháng. Kết quả điều trị tốt đạt 48 (80%) và kém là 12 (20%). Kết luận: RR-TB thường gặp nhiều ở nhóm tuổi trung niên, thể lao cũ, soi đờm có AFB (+), tổn thương Xquang Phổi rộng. Các yếu tố ảnh hưởng kém đến kết quả điều trị RR-TB là: thể lao cũ, khám phổi có ran, soi đờm có AFB (+), Xquang Phổi có hang.
#Bệnh Lao #Kháng thuốc #Đa kháng thuốc #Xpert mtb/rif #Thái Nguyên
KẾT QUẢ QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ LAO KHÁNG RIFAMPICIN TẠI THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả kết quả quản lý điều trị lao kháng Rifampicin tại Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020 và một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 92 bệnh nhân lao kháng Rifampicin giai đoạn 2016-2020 tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân lao kháng Rifampicin là 40,9±12,3, tỉ lệ nam 79,3%. Tỉ lệ có tiền sử điều trị lao 73,9%, lao mới 26,1% và HIV(+) 19,6%. Tỉ lệ lao tại phổi 97,8%; thể AFB(+) 72,8%. Tỉ lệ tuân thủ xét nghiệm trong quá trình theo dõi điều trị 28,3%. Tỉ lệ điều trị khỏi 3,5%, hoàn thành điều trị 75,5%, tử vong 10,5%, thất bại 2,3%, bỏ trị 7,0%, chuyển 1,2%. Có mối liên quan giữa: tình trạng kinh tế hộ gia đình nghèo, tiền sử lao, mắc bệnh kèm theo, HIV(+), AFB(+), thời gian điều trị 20 tháng, bệnh nhân tại trại giam, không tuân thủ xét nghiệm và gặp tác dụng không mong muốn với kết quả điều trị lao kháng Rifampicin không thành công (p<0,05). Kết luận: Tỉ lệ điều trị lao kháng Rifampicin thành công tại Thái Nguyên tương đối cao, các yếu tố về đặc điểm bệnh và tiền sử bệnh có liên quan đến kết quả điều trị không thành công.
#Quản lý điều trị #Lao kháng Rifampicin #Thái Nguyên
Chẩn đoán các chủng vi khuẩn lao kháng Rifampicin bằng phương pháp xác định đột biến trên gen RPOB
Vietnam Journal of Biotechnology - Tập 20 Số 1 - 2011
Mycobacterium tuberculosis (MTB) is a pathogenic baterial    species   in   the   genus   of   Mycobacterium causing most cases of tuberculosis. As reported  by WHO tuberculosis threatens the health of one third of the world's population.    The   most   facing   problem     which    makes   tuberculosis     become     more    seriously   is   the appearance   of  antibiotic-resistant   TB   strains  classified     as  Multi-drug   Resistant   TB   (MDR-TB),   Extensively Drug   Resistant   (XDR)   and   TB   co-infected      with   HIV/AIDS.   Screening   and   detection       drug-resistant   strains would   help the treatment   and  diagnosis  for  tuberculosis   more effective   in  patients. Advantages  in molecular biological techniques such as PCR, real-time PCR allow researchers rapidly, exactly identity the drug-resistant M.tuberculosis   strains  isolated from   patients. In this study, primer pairs rpoB-F  and rpoB-R were designed to  amplify    the   rifampicin   resistance   determining  region   (RRDR)   including   27   codon   of  the   rpoB gene.   After  amplified   sequences  of Mycobacterium   tuberculosis strains isolated   from   7 patients  of the central  hospital in Hue,  the   were forwarded for   sequencing.  The   Results  of  sequence   analysis   showed   that   a mutation   at the  codon 531 detected. And this result was useful   method to change the treatment for these patients. 
#Detect mutations #multi-drug resistant #Mycobacterium tuberculosis #rifampicin #rpoB gene
6. Tính kháng thuốc của M. Tuberculosis ở người bệnh có xpert MTB/RIF kháng rifampicin được điều trị phác đồ ngắn hạn
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 179 Số 6 - Trang 46-55 - 2024
Sự xuất hiện của bệnh lao đa kháng thuốc làm phức tạp đáng kể những nỗ lực nhằm kiểm soát dịch bệnh lao toàn cầu. Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm kháng kháng sinh của Mycobacterium tuberculosis ở người bệnh có kết quả Xpert MTB/RIF kháng Rifampicin tại Việt Nam. Nghiên cứu mô tả, hồi cứu trên 752 người bệnh lao có kết quả Xpert MTB/RIF kháng với Rifampicin, nhận điều trị phác đồ ngắn hạn tại 35 cơ sở y tế trong Chương trình Quản lý Lao kháng thuốc ở 7 tỉnh tại Việt Nam. Trong số đó, có 118 trường hợp phân lập được M. tuberculosis và làm kháng sinh đồ. Tỷ lệ M. tuberculosis kháng từng loại kháng sinh chống lao hàng 2 là Moxifloxacin (6,96%); Amikacin (3,39%); Ofloxacin/Levofloxacin (3,51%); Kanamycin (3,39%); Capreomycin (3,39%). Có 3 thuốc chưa xuất hiện tình trạng đề kháng là Ethionamide, Bedaquiline và Delamanid. Nghiên cứu chỉ ra sự cần thiết phải theo dõi tính nhạy cảm với các thuốc chống lao hàng hai và cá thể hóa phác đồ điều trị cho những người kháng thuốc chống lao hàng một.
#Lao kháng Rifampicin #Lao đa kháng #kháng sinh đồ #phác đồ ngắn hạn
NGHIÊN CỨU YẾU TỐ DỊCH TỄ, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN LAO PHỔI KHÁNG RIFAMPICIN TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI CẦN THƠ
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 72 - Trang 137-143 - 2024
Đặt vấn đề: Bệnh lao nói chung và lao đa kháng nói riêng đã và đang trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng đáng lo ngại, lao trở thành nguyên nhân tử vong thứ 13 và đứng thứ 2 dẫn đến tử vong do nhiễm khuẩn sau COVID-19. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, đặc điểm lâm sàng, phân tích một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ kháng Rifampicin và cận lâm sàng của bệnh nhân lao phổi kháng Rifampicin tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 70 bệnh nhân lao phổi kháng Rifampicin điều trị tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Cần Thơ từ tháng 5/2022 đến tháng 6/2023. Kết quả: Đa số bệnh nhân là nam giới (87%). Nhóm tuổi ưu thế là 40-60 tuổi (46%). Bệnh nhân nghiện thuốc lá, nghiên rượu lần lượt là 63,4% và 34,3%. Bệnh nhân mắc đái tháo đường cao nhất (30%), tiếp theo là loét dạ dày (20%). Tỷ lệ có bệnh đồng mắc đái tháo đường ở nhóm lao mới có kháng Rifampicin là 34,4% và nhóm lao tái trị có kháng Rifampicin là 26,8% với (p=0,491). Ho là triệu chứng gặp ở hầu hết các bệnh nhân (95,7%). Tổn thương dạng hang lao ở kiểu hình đơn kháng (5,88%) và đa kháng (35,8%) có mối liên quan với (OR=8,941; CI=1,098-72,784) và (p=0,028). Số lần điều trị lao 1 lần là 70,5% ở đơn kháng và 62,2% ở đa kháng, chưa khảo sát được mối liên quan giữa số lần điều trị với kiểu hình kháng lao (OR=1,445; CI=0,466-4,743) và (p=0,533). Kết luận: Cần chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục về mức độ nguy hiểm, triệu chứng và cách phòng bệnh lao, đặc biêt là đối với tình trạng kháng thuốc Rifampicin toàn diện.  
#Bệnh lao #kháng Rifampicin #G xpert #MTB/RIF
20. GIÁ TRỊ CỦA GENE XPERT MTB/RIF DỊCH RỬA PHẾ QUẢN PHẾ NANG TRONG CHẨN ĐOÁN LAO PHỔI CÓ AFB/ĐÀM ÂM TÍNH
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CĐ10 - Bệnh viện Thống Nhất - Trang - 2024
Mục tiêu: Giá trị của Gene Xpert MTB/RIF dịch rửa phế quản trong chẩn đoán lao phổi. Phương pháp: Mô tả, cắt ngang. Nghiên cứu được thực hiện trên 120 bệnh nhân nghi lao phổi có AFB/ đàm âm tính điều trị nội trú tại khoa Hô hấp bệnh viện Thống Nhất từ tháng 7/2022 đến tháng 8/2023. Kết quả: Bệnh nhân lao phổi có AFB/đàm âm tính: Nam 67,9% và nữ 32,1%. Tuổi trung bình là 57,8 ± 20,1 và BMI 21,4 ± 1,8 kg/m2. Bệnh kèm theo: tăng huyết áp 41,1%; đái tháo đường type 2 30,4%; bệnh phổi mạn 5,4%. Tiền sử hút thuốc lá 16,1%. 48,2% bệnh nhân có tổn thương ở nhiều hơn 1 vị trí; phổi (P) 46,4%; phổi (T) 28,6%; thùy trên 51,8%; thùy dưới 17,8%. Tổn thương dạng thâm nhiễm 64,3%; đông đặc 21,4%; TDMP 10,7%; dạng hang 8,9% và dạng nốt 5,4%. Gene Xpert MTB/RIF dịch rửa phế quản có vi khuẩn lao 40,8%; MGIT MTB (+) dịch rửa phế quản 46,7%. Độ nhạy của Gene Xpert MTB/RIF so với MGIT dịch rửa phế quản Se 85,7%; độ đặc hiệu Sp 98,4%; giá trị dự báo dương tính PPV 97,9%; giá trị dự báo âm tính NPV 88,7%. Tỉ lệ kháng rifampicin là 4,1%. Kết luận: Bệnh nhân lao phổi AFB/đàm âm tính có đặc điểm lâm sàng và X quang đa dạng. Gene Xpert MTB/RIF dịch rửa phế quản có độ nhạy, độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán lao phổi AFB âm tính, tỉ lệ kháng rifampicin 4,1%.
#dịch rửa phế quản phế nang #lao phổi #cấy vi khuẩn lao #kháng rifampicin #Gene Xpert MTB/RIF
THỰC TRẠNG PHÁT HIỆN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN LAO KHÁNG RIFAMPICIN TẠI THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2014 - 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Mô tả kết quả phát hiện lao kháng Rifampicin tại Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2022 và xác định một số yếu tố liên quan đến lao kháng Rifampicin tại Thái Nguyên. Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang. Cỡ mẫu toàn bộ thu được 8044 bệnh nhân lao. Kết quả: Trong giai đoạn 2014 - 2022 tỉ lệ phát hiện lao kháng Rifampicin là 1,35/100.000 dân. Tỉ lệ phát hiện lao kháng Rifampicin trong lao các thể chiếm 1,91%, trong đó, 0,82% trong số các trường hợp lao mới và 8,99% trong số các trường hợp lao cũ. Có mối liên quan giữa giới tính, tuổi, thể lao qua lâm sàng và HIV với tình trạng mắc lao kháng Rifampicin. Kết luận: Tỉ lệ phát hiện lao kháng Rifampicin có xu hướng giảm dần từ năm 2014 đến năm 2022. Một số yếu tố liên quan lao kháng Rifampicin là giới, tuổi, thể lao lâm sàng và HIV (p < 0,05).  
#bệnh lao #kháng thuốc #lao kháng rifampicin #phát hiện #Thái Nguyên
Đánh giá tỷ lệ thiếu máu và đặc điểm chất lượng cuộc sống ở người bệnh lao kháng rifampicin/đa kháng thuốc có chỉ định điều trị phác đồ ngắn hạn tại Việt Nam
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 182 Số 9 - Trang 97-104 - 2024
Sự xuất hiện của bệnh lao đa kháng thuốc làm phức tạp đáng kể những nỗ lực nhằm kiểm soát dịch bệnh lao toàn cầu. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá tỷ lệ thiếu máu và đặc điểm chất lượng cuộc sống ở người bệnh lao kháng Rifampicin/đa kháng thuốc được điều trị phác đồ ngắn hạn tại Việt nam. Nghiên cứu mô tả, hồi cứu trên 544 người bệnh lao được chẩn đoán xác định kháng Rifampicin hoặc lao đa kháng thuốc, nhận điều trị phác đồ ngắn hạn tại 35 cơ sở y tế trong Chương trình Quản lý Lao kháng thuốc ở 7 tỉnh tại Việt Nam. Tỉ lệ người bệnh có thiếu máu là 38,72% (211/544). Tỉ lệ thiếu máu mức độ nhẹ, trung bình và nặng lần lượt là 65,4%; 28,9% và 5,7%. Trong nhóm người bệnh thiếu máu, điểm giảm thấp ở thành phần về sự giới hạn các vấn đề tâm lý – RE (35,5), hoạt động thể chất -PF (38,1). Việc đánh giá toàn diện, phát hiện và điều trị kịp thời tình trạng thiếu máu cần được thực hiện để nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh.
#Thiếu máu #Chất lượng cuộc sống #Lao kháng Rifampicin #Lao đa kháng #phác đồ ngắn hạn
Tổng số: 9   
  • 1